Người xưa có câu “ẩm thủy đương tư tuyền nguyên đầu, thực mễ đang tư nông canh khổ, hữu tiền đang tư vô tiền thời, kiện khang đang tư phụ mẫu ân”
dịch nghĩa“khi uống nước thì phải nhớ đầu nguồn suối, ăn cơm phải nhớ lúc cày cấy vất vả, giàu có phải nhớ lúc nghèo khổ, khỏe mạnh phải nhớ đến ân của cha mẹ”.Vì vậy, nếu không có tổ tiên duy trì nòi giống truyền từ đời này sang đời khác thì cũng không có con cháu ngày nay.
Tục thờ cúng tổ tiên chính là sự ghi nhớ công ơn và là cách để chăm chút cho cái gốc của mình, gốc có tốt thì cây mới phát triển ra hoa kết trái.
Người ta thường nói, tổ tiên phù hộ độ trì cho con cháu là như vậy.1. Nơi thờ cúng ảnh hưởng đến gia vận?Trong lịch sử tín ngưỡng người Việt thờ cúng thần linh đã có từ lâu đời, do cuộc sống dựa chủ yếu vào tự nhiên nên người xưa lập đàn kính tế quỷ thần, mong giảm bớt thiên tai đem đến phúc lộc.
Dễ dàng nhận thấy ngoài các ngôi đền lớn nhỏ ở khắp các địa phương thì ngày nay trong nhiều gia đình vẫn có bát hương thờ thần phật để tiêu tai nạp phúc, sự nghiệp thuận lợi, hưng vượng nhân định, là nơi gửi gắm niềm tin của cả gia đình.
Thần phật được thờ trong nhà giống như người khách quý nên người ta thường đặt ban thờ thần phật ở sảnh giữa nhà, áp lưng vào tường vững chắc hoặc để chung với bàn thờ gia tiên. Cho dù đặt riêng hay đặt chung với bàn thờ gia tiên thì cũng đều có những nguyên tắc cần tuân thủ:
Gia tiên là chủ nhân, thần minh là khách quý, có thể chấp nhận có chủ nhân nhưng không có khách, không được có khách mà không có chủ. Nếu vừa có chủ vừa có khách cùng chung một bàn thờ là lý tưởng nhất.
Nhưng cũng không phải tùy tiện thích đặt thế nào thì đặt vì vậy, người xưa cho rằng chỉ cần nhìn vào nơi thờ cúng của gia đình cũng có thể biết gia chủ có tâm hay không. Cái tâm ở đây không được đo bằng mâm cao cỗ đầy, vàng mã bao nhiêu mà là ở vị trí đặt bàn thờ, cách sắp xếp bàn thờ ra sao cho phù hợp, trang nghiêm và sạch sẽ.
2. Sắp đặt bàn thờ theo quan niệm phong thủy
Bàn thờ nên quay ra cửa chính, không nên ngược với hướng nhà có thể gây âm dương tương phản, dễ gây bất trắc, nô bộc phản bội hoặc con cái không hiếu thuận, tài vận và gia vận bị ảnh hưởng. Ban thờ thần phật thì nên đặt ở hướng chính hoặc quay bên trái, bên phải. Bàn thờ gia tiên tốt nhất nên đặt ở tầng một, gian chính giữa nhà, quay ra cửa lớn để khi vừa mở cửa vào đã nhìn thấy gia tiên, tiện bề chăm sóc.
Số lượng thần phật phải là số dương, do thần phật thuộc dương vì vậy phải dùng số lẻ, không nên thờ cùng lúc quá nhiều thần phật, hoặc thờ cùng lúc hai thần xung khắc nhau có thể gây loạn linh khí khiến người trong nhà tinh thần bất an, dễ gặp tai họa. Nếu có đặt tượng thần phật mà tượng ấy lại bị nứt thì nên nhanh chóng thay mới do tà khí có thể xâm nhập vào.
Bàn thờ có thờ chung thần phật và bài vị tổ tiên thì thần phật đặt ở bên trái, tổ tiên đặt ở bên phải, nếu đặt ngược lại sẽ gây âm thịnh dương suy không tốt cho phong thủy, trong nhà dễ gặp thị phi kiện tụng, bệnh tật không dứt. Thông thường người ta đặt nơi thờ cúng tổ tiên trước rồi mới đến thần phật.
Tổ tiên được coi là chủ, thần phật được coi là khách quý, nếu mời thần phật trước rồi mới mời tổ tiên người xưa cho rằng như vậy khiến tổ tiên nhà mình không dám vào cửa. Bài vị tổ tiên cũng không được đặt cao hơn của thần phật. Bàn thờ phải có chỗ dựa lưng, tức kê sát vách tường để linh khí được hội tụ không bị tản mát
Bát hương thờ tổ tiên nên có tay cầm, bát hương thờ thần không nên có tay cầm. Vật liệu bát hương tốt nhất là dùng bằng sứ, sau đó đến đồng, không nên dùng đá hoa cương.
Bóng đèn phía trước không nên xung với ban thờ, không nên dùng đèn chiếu. Ban thờ cũng không đặt ở vị trí dưới xà nhà, nếu không có vị trí tốt hơn thì phải làm trần, ngoài ra bên trên không được có máy móc như máy điều hòa, máy hút mùi, loa đài.
Số lượng thờ thần phật nhiều nhất là 3, không nên quá nhiều dễ gây bất an. Bát hương nên dùng hình tròn không có chân đế, chất liệu bằng sứ là tốt nhất. Bát hương thông thường không nên quá đầy tro, ngày 15 âm hàng tháng có thể rút bớt chân hương cho sạch sẽ.
Bát hương thờ thần phật nên cao hơn bát hương thờ tổ tiên, khi cắm hương thì nén hương nên cao hơn mắt người. Khi đốt hương chỉ nên đốt một que, nếu có điều cần khấn nguyện thì đốt ba que, không nên đốt nhiều hơn dễ khiến tà linh theo vào nhà. Vật phẩm thờ cúng cũng cần chú ý một số điểm sau: Thờ phật và quan âm chỉ được dùng đồ chay do nhà phật không ăn đồ tanh; thờ thần chủ yếu dùng hoa quả và phải là số lẻ 1, 3, 5, nếu cúng tổ tiên thì số lượng là hai chữ số.
3. Những điều cấm kị khi sắp xếp ban thờ
Người xưa quan niệm có rất nhiều cấm kị tại vị trí đặt bàn thờ:
– Không được dựa vào trụ nhà, không được có cửa sổ bên cạnh (do không thể tụ được khí). Bàn thờ cũng không được áp lưng vào nhà bếp vì có thể khiến chủ nhân dễ bị kích động, tính tình thất thường, nóng nảy, có bệnh về cột sống.
– Phía sau bàn thờ đặc biệt không được có nhà vệ sinh, nhà tắm do có âm khí và xú khí nặng, theo phong thủy dễ khiến “chư thần thoái vị”, chủ nhà dễ bị trúng phong, gặp ác mộng, đau lưng. Sau bàn thờ cũng không được có thang máy, cầu thang, nếu không chủ nhân dễ bị tán tài, thương tật ở lưng.
– Bàn thờ không được đối diện với lò, bếp, nhà vệ sinh, kể cả hướng lệch sang bên cũng không tốt. Nếu không còn vị trí nào khác để đặt ban thờ thì nên lấy bình phong che lại. Phòng thờ không nên đặt ở nền đất vốn trước đây là nhà bếp, nhà vệ sinh do chất đất không tốt. Trên bàn thờ kị đặt các vật linh tinh, dao kéo, thuốc men, không được dùng tủ thờ làm nơi cất giữ đồ đạc hoặc bể cá, vô tuyến, loa đài.
– Vật liệu làm bàn thờ nên sử dụng gỗ long não, đàn hương và nên điêu khắc thủ công là tốt nhất do các loại gỗ này tránh mối mọt, có thể sử dụng từ đời này sang đời khác.
– Trên bàn thờ không nên đặt chậu cây cảnh mà chủ yếu dùng hoa tươi để thờ phụng, không nên dùng hoa nhựa. Chủ nhà thường xuyên vệ sinh khu vực xung quanh, nên thắp hương vào sáng và tối. Người xưa quan niệm rằng nếu khói hương bay thẳng lên là tốt, nếu cuốn thành vòng tròn hoặc tản mát là có “ngoại linh đang tranh cướp”. Nếu bát hương bàn thờ thần tự nhiên bốc cháy là may mắn, nếu bát hương thờ tổ tiên cháy là điềm báo hung.
– Nếu bàn thờ của nhà có thờ cả họ nội và họ ngoại thì họ nội đặt bên trái, họ ngoại đặt bên phải, nhưng phải dùng vạch sơn màu đỏ phân chia rõ ràng hoặc dùng tấm vách ngăn sơn đỏ để tránh tranh chấp nhau.
– Bàn thờ không nên treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc trên đường đi. Sở dĩ có quan niệm này vì người xưa cho rằng ban thờ là nơi cần được hội tụ linh khí, khí trường bàn thờ sung mãn có thể khiến toàn gia đình được an lành hạnh phúc. Nếu ban thờ treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc ở nơi đi lại dễ khiến người trong nhà bất an, gia vận trồi sụt khó đoán.
– Bàn thờ không được xung với đường đi:
Ban thờ bị đường đi đâm thẳng vào dễ gây bất an tổn hại đến cung tài lộc, nhân đinh của gia đình, dễ gây tai nạn ngoài ý muốn hoặc bệnh tật tấn công.
– Bàn thờ ngược với hướng nhà dễ khiến người trong nhà bất hòa, dễ gặp bất trắc bệnh tật. Nếu đặt ở vị trí quay sang trái hoặc sang phải nhà thì chủ nhân dễ có tâm sự phiền muộn khó nói ra. Nếu ban thờ đối diện với nhà vệ sinh thì người trong nhà gặp nhiều bệnh tật đau đớn.
– Bàn thờ tránh đối diện với nhà bếp dễ khiến nguời trong nhà hay tranh cãi những việc nhỏ, tính tình nóng nảy. Nếu phía trên ban thờ có xà nhà có thể khiến chủ nhân dễ bị đau đầu, cuộc sống vất vả. Tránh đặt đối diện với cầu thang, chủ nhân dễ bị động dao kéo, tai nạn đổ máu. Nếu đặt dưới cầu thang thì người trong nhà khó có cơ hội phát triển. Nếu đặt trên nền đất lồi lõm không bằng phẳng có thể khiến chủ nhân gặp khó khăn trong mọi việc. Nếu phía trên, dưới, trái, phải ban thờ có cửa sổ thì chủ nhân dễ bị tán tài.
4. Sơ đồ bày trí bàn thờ Gia Tiên cơ bản
Sơ đồ bày trí một bàn thờ Gia Tiên để bạn tham khảo, lựa chọn, tùy điều kiện kinh tế của Gia Chủ có thể mua sắm dần:
A1. Khám Thờ (hoặc Ngai Thờ).
A2. Di ảnh Thờ.B. Bộ Bàn Thờ:
B1. Tủ Thờ.
B2. Câu Đối.
B3. Hoành Phi (Đại Tự).
B4. Đôi lục bình sứ.C. Bộ Ngũ sự , Thất Sự, Cửu sự (bộ đồ thờ : 5 món, 7 món, 9 món…)
C1. Bát hương.
C2. Đèn Thái Cực.
C3. Chân nến (đèn Lưỡng Nghi).
C4. Chân nến (đèn Lưỡng Nghi).
C5. Lọ hoa
C6. Đĩa hoa quả.
C7. Đỉnh Hương (Lư Hương).
C8, 9 … ngoài ra còn có món đồ khác như ống đựng Hương, chén (rượu, nước) …4. Ý nghĩa chi tiết của đồ thờ
A. Khám thờ và khung ảnh thờ.
A1. Khám Thờ (hoặc Ngai Thờ):
Sát vách đặt một ngai cao có bài vị Cửu Huyền Thất tổ hoặc đặt Khám thờ có cửa mở ra đóng lại bên trong đặt các linh vị tổ tiên, ngay chính giữa khám thờ viết hai chữ Thần Chủ ( 神主 ) . Ngày xưa khi lập bàn thờ Gia Tiên , gia chủ chuẩn bị mọi thứ như trên và viết chữ Thần Chủ nhưng chữ Chủ thiếu một nét chấm, sau đó mời một vị quan có uy tín đến dùng son điền thêm nét chấm đó thì chữ Chủ mới đủ, lễ nầy gọi là khai hoa điểm nhãn.
A2. Di ảnh Thờ.
Bạn đặt di ảnh thờ Bố Mẹ, Ông Bà thấp hơn Khám thờ, lùi ra phía trước một chút theo nguyên tắc NAM TẢ NỮ HỮU (Nam bên Trái, Nữ bên Phải theo hướng từ bàn thờ nhìn ra).
B. Bộ Bàn Thờ.
B1. Tủ Thờ.
Tủ thờ có các ngăn để Gia Phả và các vật dụng thờ cúng rất thuận tiện. Tủ thờ đồ gỗ mỹ nghệ thường được đóng theo kích thước LOBAN, chiều cao thống nhất chung là 1,27m, chiều rộng có các kích cỡ là : 1,27m, 1,53 m, 1,75m, 1,97 m. tùy theo kích thước không gian phòng thờ bạn có thể lựa chọn kích cỡ tủ thờ cho phù hợp.
B2. Câu Đối.
Đôi câu đối trong ảnh có nghĩa
“Phúc sinh lễ nghĩa gia đình thịnh
Lộc hiển vinh hoa phú quý xuân”
Bạn cũng có thể chọn đôi câu đối phổ thông khác như
” Công Đức Tổ Tiên Ngàn Năm Thịnh
Hiếu Hiền Con Cháu Vạn Đời Sang ”
B3. Hoành Phi (Đại Tự).
Bức Đại tự trong ảnh : Đức Lưu Quang – có ý nghĩa Đức sáng lưu giữ muôn đời bạn cũng có thể chọn các chữ khác cho phù hợp.
B4. Đôi lục bình sứ.
Đôi lục bình sứ không chỉ góp phần làm đẹp tôn vinh tính trang nghiêm của bàn thờ mà còn có ý nghĩa góp phần cho bộ Ngũ Hành của bộ bàn thờ.
Ngũ sự, Thất Sự, Cửu sự (5 món, 7 món, 9 món)…
C1. Bát hương.
Một bàn thờ Tổ tiên chỉ nên lập một bát hương để chính giữa phía ngoài cùng. Trên bát hương có thể có cây trụ để cắm hương vòng.
Trong Bát hương chỉ có cát trắng khô sạch, điều nầy nhắc nhở thân ta là cát bụi mọi chuyện chỉ là vô thường . Ngày 23 tháng chạp sau khi đưa ông Táo thì gỡ các chân hương đem ra sân đốt bỏ , dọn dẹp vệ sinh lại tủ thờ, sau đó cúng rước ông bà tổ tiên và bắt đầu cắm hương lại .(có người đợi đến trưa ngày 30 tháng chạp mới thắp hương lại )
C2. Đèn Thái Cực.
Đèn Thái cực để chính giữa bàn thờ ngay dưới chân khám thờ. Ngọn đèn Thái cực luôn sáng không để tắt
Ngày xưa đèn thái cực thường được thắp bằng dầu, ngày nay có nhiều mẫu thắp bằng điện rất đẹp, đặc biệt là bóng đèn NET màu đỏ, vừa tiết kiệm điện lại vừa bền
C3, C4: Chân nến (đèn Lưỡng Nghi).
Đôi chân nến hoặc cặp đèn lưỡng nghi: thể hiện Thái Cực sinh Lưỡng Nghi (âm dương : C4 tượng trưng cho mặt trời, C3 là mặt Trăng. Khi Cúng xong thì tắt.
Riêng ngọn đèn thái cực luôn sáng, bởi vì:
“Trước khi chưa phân Trời Đất thì Khí Hư Vô bao quát Càn khôn, sáng soi đầy vũ trụ. Nó là một cái trung tâm điểm, tức là Đạo. Đạo ấy mới sinh Thái Cực, hóa Lưỡng Nghi. Lưỡng Nghi là Âm với Dương (động với tĩnh). Có Âm Dương rồi mới hóa sinh ra muôn vật.
Ngọn đèn thờ chính giữa đó là không lay động xao xuyến, chiếu soi khắp cả Càn khôn. Mặt Nhật mặt Nguyệt có lúc sáng lúc tối, chớ nó thì giờ khắc nào cũng tỏ rạng, không lu lờ. Muôn vật nhờ đó mà sinh, nhờ đó mà thành, nhờ đó mà an vui. Trời Đất nhờ đó mà quang minh trường cửu… ”
C5. Lọ hoa
Để cắm hoa tươi trên bàn thờ
C6. Đĩa hoa quả.
Nên bày 5 loại quả đủ ngũ sắc
C7. Đỉnh Hương ( hoặc Lư Hương).
Để đốt trầm hương mỗi khi cúng .
Khi cần giao tiếp với tổ tiên (có lúc thỉnh cầu, có khi sám hối…), ta đốt nến (đèn dầu) và thắp hương. Mọi nguyện cầu theo các vòng khói hương chuyển đến ông bà tổ tiên. Bàn thờ tổ tiên luôn cần được thanh tịnh.
Vì thế, đồ tế lễ chỉ có thể là hương, hoa, trà, quả… Những ngày giỗ Tết, con cháu muốn dâng cúng cỗ mặn phải đặt ở một chiếc bàn phụ phía trước và thấp hơn bàn thờ chính.