Ý nghĩa các sao chính tinh phần 3

Ý nghĩa các sao chính tinh phần 3
Ý nghĩa các sao chính tinh phần 3

Ý NGHĨA TƯỚNG MAO Thái Thứ Lang cho rằng người có Thiên Cơ đắc địa thì “thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn”. Nếu hãm địa thì “thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mắt tròn”.

Ý NGHĨA BÊNH LÝ
Cũng theo tác giả trên, Thiên Cơ đóng ở cung Tật thì hay có bệnh ngoài da hoặc tê thấp.
Những bệnh điển hình gồm có:
Cự Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết.
Cự Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ.
Cơ nguyệt: có nhiều mụn nhọt.
Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân.
Cơ Khổic, HƯ: bệnh phong đàm, ho ra máu.
Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ.
Cờ Tuần, Triệt: cây cối đè phải chân tay bị thương.
Xem thế, những bệnh của Thiên Cơ rất tạp bác. Theo thiển nghĩ vì Thiên Cơ là sao suy tư nên đặc
thái bệnh trạng nổi bật nhất có lẽ là bệnh tâm linh.

Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
NẾU THIÊN cơ ĐAC đìa
Nhân hậu, từ thiện.
Rất thông minh, khôn ngoan.
Có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến lược. Với ba đặc tính này, Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người.
Có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát.
Có hoa tay, khéo léo về chân tay như hội họa, may, giải phẩu.
Nếu Thiên Cơ đi liền vđi các bộ sao của những nghề này thì đó là những họa sĩ giỏi, may khéo, giải phẩu có tiếng.
Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, cho dù sao này bị hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng khiếu đó cũng không giảm.

NẾU THIÊN Cơ HÃM ĐIA
Kém thông minh.
Có óc kinh doanh.
Đa mứu, gian xảo.
Đa dâm (đốì với phái nữ), bất chính.
Ghen tuông.

Ý NGHĨA CỐNG DANH. TÀI LỐC. PHÚC THO
NÊU THIÊN cơ ĐAC đìa thì được hưởng giàu sang và sông lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh.
Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Đây là một sĩ quan tham mứu giỏi.
Ở Mão Dậu, đồng cung vđi Cự Môn, người đó có tài tham mứu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quí rất hiển hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quí và phúc thọ song toàn.
NÊU THIÊN Cơ HÃM ĐỈA thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhất, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu.
Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đđn vì tình.
Nếu gặp sát tinh, Hóa kỵ, Thiên hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng về chắc chắn không thọ.

Ý NGHĨA THIỂN cơ VẰ MỐT sổ SAO KHẤC
a) NHỮNG BÔ SAO TốT
Cơ Lương ở Thìn Tuất
Có tài năng, đức độ, mứu trí, phú quí song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
Cơ Cự ở Mão Dậu
Cũng có nghĩa trên, nhưng nổi bật nhất ở chổ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.
Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh).
Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).
Cơ Nguyệt Đồng Lương
Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết.
Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức, b) NHỮNG BÔ SAO XẤU
Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.
Cơ Lương Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh
Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có scf đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh,
Hỏa hội họp, có Tưđng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần, Thân gặp xương Riêu
Dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu thì làm thi văn dâm tình, viết dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.

7. Ý NGHĨA THIỂN cơ ở CẤC CUNG

Ở BÀO
Cự Cơ đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.
Cơ đơn thủ: ít anh chị em.

Ở THÊ
Tại Tỵ Ngọ Mùi: sđm lập gia đình, vỢ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phôi nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
Tại Hợi Tý Sửu: vỢ chồng khắc tính, thường chậm gia đạo.
Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà lương thiện, vỢ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc
có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
Cơ Cự đồng cung: vỢ chồng tài giỏi, có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai
người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt. Nhưng trai thì sỢ vỢ trong trường hợp Nguyệt ở Thân.
Cơ Riêu Y: vỢ chồng dâm đãng.
Cơ Lương Tả Hữu: gái kén chồng, trai kén vỢ. cả hai rất ghen tuông, c )ỞTỬ
Cơ Lương hay Nguyệt: từ ba đến năm con.
Nếu đơn thủ: ít con.
Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): có con dị bào.
Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ. d) Ở TÀI
Cơ Cự hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi
Phát tài, dễ kiếm tiền và kiến được nhiều tiền. Riêng vđi Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
ở các cung khác: làm ăn chật vật, thất thường.
Duy chỉ có ở đồng cung vđi Nguyệt ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả.
Nếu có Lộc Mã: đại phú.

Ở DI
Tại Tỵ Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cư Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quí nhân phù trợ, trong sô” có người quyền quí (Lương) hay chính vỢ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.
Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.
Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà.
Cơ Tả Hữu: được người giúp đỡ

Ở NÔ
Cơ Lương Tả Hữu: có tôi tđ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.

Ở QUAN
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mứu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.
Những bộ sao tốt ở Mệnh của Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giông nhau.
Đặc biệt con có những quan cách sau:
Cơ Lương đồng cung hay Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mứu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí.
Đây là bộ sao đa nghệ nhất.
Cơ Nguyệt ở Dần, Thân: có khiếu và có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ.
Cơ, Riêu, Tưởng: làm bác sĩ rất mát tay.

Ở ĐIỀN
Cơ Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ ở Mão: có nhiều nhà đát.
Tại Hợi Tý Sửu Dần: nhà đất bình thường.
Tại Tỵ Ngọ Mùi: tự tay tạo dựng sản nghiệp.
Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.

Ở PHÚC
Tại Hợi, Tý Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán.
Tại Tỵ, Ngọ Mùi: có phúc, họ hàng khá giả.
Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả.
Tại Dần: kém phúc, bất toại chí. Đàn bà con gái trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt. j) Ở PHU
Tại Tỵ Ngọ, Mùi Thân: cha mẹ khá giả.
Tại Dần: cha mẹ giàu, nhưng có thể sớm xa cách mẹ.
Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ.
Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí. k) Ở HAN
Cơ, Thương Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí.
Cơ Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốYn, khẩu thiệt quan tụng.

THIÊN ĐỒNG NAM ĐẦU TINH. DƯƠNG. THỦY
VI TRÍ CỦA THIÊN ĐỎNG ở CẮC CUNG
Miếu địa : Dần, Thân.
Vượng địa : Tý.
Đắc địa : Mão, Tỵ, Hợi.
Hãm địa : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu

Ý NGHĨA Cơ THỂ
Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ có bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy
này.
Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu.
Ngoài ra, đi vđi sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
Đồng Khốc Hư hay nhị hao: hay đau bụng, có khuynh hưđng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
Đồng Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị trúng thực, trúng độc.
Đồng Không Kiếp, Hình: lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột.
Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uổng rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy
tiêu hóa bị liên lụy.

Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
Theo Thái Thứ Lang, Thiên Đồng đắc địa thì “thân hình nở nang, hơi thấp chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đăn. Nếu hãm thì mập và đen”.

Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẼU THIẼN ĐONG ĐĂC ĐIA
Ôn hòa, đức hạnh.
Nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quí nhân giúp đỡ.
Thông minh.
Hay thay đổi
Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hưđng, công việc, chổ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là:
Không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.
Không bền chí, chóng chán trong công việc hay bỏ dở nửa chừng. Điểm này không có lợi về học hành, làm ăn.
Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, nhị Hao hay Hóa kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi.
Riêng đối vđi nữ Mệnh, Thiên Đồng có nghĩa:
Đảm đang.
Đức độ.
Hay thay đổi chí hưđng

b) NẾU THIÊN ĐỒNG HÃM ĐIA
Kém thông minh.
Nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường.
Phóng đãng, thích chơi bời ăn uổng, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó.
Nói khoác, không cẩn ngôn.
Phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng.

Ý NGHĨA TÀI LỐC. PHÚC THO
Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.
Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
Ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.
Nhưng về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Ý NGHĨA CỦA THIỂN ĐỎNG VẰ MỐT sổ SAO KHẮC
CÁC CÁCH TỐT
Đồng Kình ở Ngọ: có uy vũ lđn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức.
Đồng Âm đồng cung ở Tý: phúc hậu và thọ, đẹp đẽ.
CÁC CÁCH XẤU
Đồng Không Kiếp, Hỏa Linh: u mê, nghèo khổ, sông qua ngày, ăn mày.
Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu trừ pho tuổi Đinh thì phú quí.
Ý NGHĨA THIỂN ĐỎNG ở CẤC CUNG
a) Ở PHU THÊ
Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý:
Sđm lập gia đình.
Vợ chồng xứng đôi và giàu có.
Thường có họ hàng vđi nhau.
Riêng với Nguyệt thì vỢ giàu, nể vỢ, nhờ vỢ.
Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung vđi Nguyệt ở Ngọ.
Chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài.
Vợ đẹp và hiền thục.
Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỷ, (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa nhau rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình).
b )ỞTỬ
Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng cung vđi Lương, Nguyệt ở Tý (đôn con, con quí
hiển).
Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con) ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một sô”, con cái ly tán, chơi bời).
Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung vđi Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng).
Ở TÀI
Chỉ tốt nếu Đồng ở Mão hay gặp Nguyệt ở Tý (tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của) hoặc đồng cung với Lương (giàu có vì buôn bán, có tiền làm phúc).
Kỳ dư nếu Đồng ở Dậu thì tiền bạc có khi có khi thiếu; ở Ngọ thì chật vật lúc kiếm tiền, về già mđi có của; ở Tỵ Hợi thì dễ kiếm tiền nhưng hao tán và tha phương làm ăn; ở Thìn Tuất thì túng thiếu; đồng cung với Cự thì thất thường, túng thiếu, thường bị kiện tụng vì tiền bạc, phải ly hương mới có tài sản.
Ở QUAN
Tốt nhất là Đồng ở Mão, ở Tý và đồng cung với Lương:
Văn võ kiêm toàn và hiển đạt.
Có tài tham mứu, can gián thượng cấp.
Riêng với Thiên Xương thì đặc sắc về sư phạm, y khoa và chính trị.
Cả ba cách đều phú quý.
Kém tốt nếu Đồng ở Tý Hợi (phú quý bất thường, hay thay đổi công việc, công việc có tính cách lưu động) hoặc ở Dậu (muộn công danh, chức nhỏ, hay thay đổi).
Xấu nếu gặp Cự Đồng cung (công danh vất vả, hay bị dèm pha, kiện cáo, cạnh tranh).
Ở HAN
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ…).

THIÊN LƯƠNG NAM ĐẦU TINH. ÂM. MỘC
*
1. VI TRÍ CỦA THIÊN LƯƠNG ở CẮC CUNG
Miếu địa : Ngọ, Thìn, Tuất.
Vượng địa : Tý, Mạo, Dần, Thân.
Đắc địa : Sửu, Mùi.
Hãm địa : Dậu, Tý, Hợi.
Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
Sách vở không nêu sự khác biệt tướng mạo giữa Thiên Lương đắc địa và hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng “cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ nên thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô .
Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hồn hòa của tướng mạo.
Ý NGHĨA BÊNH LÝ
Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử – Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật.
Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vđt kịp thời, sao này tượng trứng cho Phúc đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại.
Đi cùng với các sao bệnh họa khác. Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cùng, hiền lành.
Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
NẾU THIÊN LƯƠNG ĐAC đìa
Thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận.
Có nhiều mứu cơ.
Thích bàn xét về chính lược, chiến lược.
Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mứu rất xuất sắc, (giông như bộ sao Cự Môn Thiên Cơ đắc địa). Càng đi vđi các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm vềbình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.
Lương ở Tý: Nhật ở Ngọ hội xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp xương Lộc):
Rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lđn lao.
Cách này tốt đốì với ba tuổi Đinh, Kỷ, Quí.
Lương Đồng ở Dần Thân
Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ.
Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.
Lương đắc địa gặp Văn xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tợ như vậy.
Lương Lộc: người bác ái hay đem của bô”thí cho thiên hạ, hoặc dùng vào việc thiện.
CÁC BÔ SAO XẤU
Lương Nguyệt hãm hội chiếu
Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
Lương Đồng Tỵ Hợi
Đàn ông thì phóng đãng, giang hồ, đàn bà thì dâm dật. cả hai cùng hay đổi chí hưđng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nữa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh
Khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
Lương ở Tỵ Hợi gặp Thiên mã đồng cung
Ý nghĩa như Lương Đồng ở Tỵ Hợi. Riêng phụ nữ, lại hết sức dâm đãng và đê tiện.

7. Ý NGHĨA CỦA THIỂN LƯƠNG ở CẤC CUNG KHẮC a) Ở PHU THÊ
Lương Đồng ở Dần Thân
Sđm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu.
Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc lẫn công
danh.
Lương Cơ đồng cung: vỢ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Thê Phu thì rất kén vỢ một kén chồng và rất ghen tuông.
Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình, cả hai đều danh giá. Thường người hôn phôi là con trường.
Lương ở Tý Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vỢ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo. b )ỞTỬ
Lương Đồng hay Dần Thân hay Lương ở Tý, Ngọ: đông con, có quí tử, hiếu thảo.
Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả.
Lương Cơ: đông con, khá giả, có quí tử, có con riêng.
Lương ở Tỵ Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đảng, bụi đời.
Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả

Ở TÀI
Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung vđi Nhật tại Mão, với Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.
Lương ở Tỵ Hợi
Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.
Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.

Ở DI
Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quí nhân, được bước chân vào chỗ quyền quí nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Lương Đồng ở Dần Thân.
Lương Nhật ở Mão.
Lương Cơ đồng cung.
Lương ở Tý Ngọ.
Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.

Ở QUAN
Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn.
Được quí hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành).
Lương ở Tý Ngọ.
Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mứu, sư phạm).
Lương Nhật ở Mão.
Ở Sửu Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

Ở ĐIỀN
Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Lương Đồng ở Dần Thân.
Lương Nhật ở Mão.
Lương Cơ đồng cung.
Lương ở Tý Ngọ.
Ở Sửu Mùi thì trung bình. Còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly táng, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con

h) Ở PHU
Nếu Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp kể trên thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiền.
Ở Sửu Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư vđi con cái.

f) Ở HAN
Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh, công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.
Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc.
Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

THIÊN PHỦ NAM ĐẨU TINH. DƯƠNG. THổ

1. VI TRÍ CỦA THIÊN PHỦ ở CẤC CUNG
Miếu địa : Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Vượng địa : Thìn, Tuất.
Đắc địa : Tỵ, Hợi, Mùi.
Bình hòa : Mão, Dậu, Sửu.
Thiên Phụ không có hãm địa.
Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
Thái Thứ Lang cho rằng người có Thiên Phủ “thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp”.
Gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì “cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận”. Riêng phụ nữ có Phủ mệnh thì “vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, có cốt cách phương phi”.
Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
Thiên Phủ rất kỵ Tuần Triệt, Không Kiếp. Xa lánh các sao này. Phủ có nghĩa:
Khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện.
Đoan chính, tiết hạnh.
Có nhiều mứu cơ để giải quyết công việc khó khăn.
Nếu gặp những sa trên thì:
Tính bưđng bỉnh, ương ngạnh.
Tính phóng túng (ăn hoang, tiêu rộng, chơi bời…)
Thích phiêu lưu, du lịch.
Hay mứu tính những chuyện viễn vông.
Gian trá, hay đánh lừa, nói dốì.
Ý NGHĨA THIỂN PHỦ VỚI MỐT sổ SAO KHẤC
CÁC CÁCH TỐT
Tử Phủ đồng cung.
Tử Phủ Vũ Tướng cách: hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
Phủ Tưởng: giàu có, hiển vinh.
Phủ Vũ: rất giàu có. Càng đi chung vđi sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền
bạc.
CÁC CÁCH XẤU
Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Bấy giờ, uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể.
Tuy nhiên, cần lưu ý thêm rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh hạng vừa như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả 4 sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phôi hợp tác họa mạnh mẽ.

6. Ý NGHĨA THIỂN PHỦ ở CẮC CUNG
a) Ở PHU THÊ
Ở Tỵ Hợi, hoặc đồng cung với Tử – Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vỢ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài vđi nhau.
Ở Sửu Mùi Mão Dậu: vỢ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
Ở TÀI. ĐIỀN
Hầu hết các vị trí của Phủ ở Tài Điền đều rất đẹp, đặc biệt là ở Tỵ Hợi, hay đồng cung với Tử,
Vũ, Liêm. Ở Sửu Mùi, Mão Dậu thì kém hơn một chút.
Ở TẤT
Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
Ở QUAN
Đồng cung với Tử, Vũ, Liêm thì công danh rất rực rỡ phú quí song toàn, có nhiều thành tích, nếu đi với Vũ thì thường làm quan coi về tài chính kinh tế.
Ở Sửu Mùi Mão Dậu thì quan trường không lâu dài, nhưng nếu qua buôn bán thì thành đạt.
Ở PHÚC
Đồng cung vđi Tử, Vũ, Liêm và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu Mùi Mão
Dậu thì kém hơn phải lập nghiệp xa nhà. Họ hàng giàu nhưng ly tán.
Ở HAN
Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tài, mắc lừa, đau yếu.
THIÊN TƯỚNG NAM ĐẦU TINH. DƯƠNG. THỦY
VI TRÍ CỦA THIÊN TƯỚNG ở CẮC CUNG
Miếu địa : Dần, Thân.
Vượng địa : Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.
Đắc địa : Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
Hãm địa : Mão, Dậu
Ý NGHĨA Cơ THỂ
Thiên Tưđng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.
Thiên Tưđng gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.
Thiên Tưđng Thiên Hình thì mặt có thẹo.
Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
Có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc. Thái Thứ Lang cho rằng có “thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, mặt đẹp đẽ, uy nghi”. Nếu hãm địa thì “thân hình cũng nở nang nhưng thấp”.
Thiên Tưđng, Hóa lộc: có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
a) NẾU THIÊN TƯỚNG ĐAC đìa
Rất thông minh.
Ngay thẳng, thành thật, hiền lành.
Can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất.
Có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết.

Đam mê (pqssinné).
ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh.
Thích ăn ngon mặc đẹp.
b) NẾU THIÊN TƯỚNG HÃM ĐIA
Dễ đam mê, thích ăn chơi.
Không biết lo xa, hay bất đắc chí.
Tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bưđng bỉnh.
Nói chung, đàn ông có Tưđng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của nam phái, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối vđi phái nữ.
Đàn bà có Tưđng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tưđng hợp với nam hơn nữ.
Ý NGHĨA CỐNG DANH. TÀI LỐC. PHÚC THO
Thiên Tưđng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quanh.
Nếu đắc địa thì được phú quí, phúc thọ, có uy quyền lđn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vát, cũng được phú quí, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên, Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp trường hợp sau đây thì rất nguy hiểm, dù Tưđng đắc hay hãm địa:
GĂP TUẦN HAY TRIÊTÁN NGỮ
Thái Thứ Lang cho rằng phải “suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sông lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm”.
Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.
GĂP HÌNH ĐỒNG CUNG
Rất khó tránh khỏi tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn hay bị tử trận, chết không toàn thây.
Võ các gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.

Ý NGHĨA THIỂN TƯỚNG VỚI MỐT sổ SAO KHẤC
a) NHỮNG CÁCH TốT
Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.
V
Tưởng An hay Cáo: võ tưđng có danh, quân nhân được nhiêu huy chương, có công trạng lđn.
Tưởng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm.
Tưởng, Y: bác sĩ. Nếu đi vđi Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
Tưởng Hồng: có vỢ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quí.
Thiên Tưởng và Tưởng quân
Hai sao nào có đặc tính giông nhau, nhưng Tưđng quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tưđng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. cả hai đều bất khuất, dũng khí.
Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đốì với phái nữ (kiểu như Trứng, Triệu).
rTT|_ • Ạ rri, •/. V T • Ạ m • 1
Ihiên lương và Liêm Irinh
Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
Thiên Tưởng đắc địa và Sát tinh
Khi đắc địa, Tưđng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Tưđng đi vđi Phá, Tham, Phục, Kinh, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b) NHỮNG CÁCH XẤU
Tưởng Hình (xem mục 5).
Tưởng Tuần Triệt (xem mục 5).
Tưởng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.
Tưởng Liêm Hình: hay bị tù tội.
Tưởng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, vđi các người có tai mắt, nổi tiếng.

7. Ý NGHĨA THIỂN TƯỚNG ở CẤC CUNG
Ở PHU
Thái Thứ Lang cho rằng bất cứ ở vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra nếu Tướng ở Tỵ Hợi Sửu Mùi hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
Ở PHÚC
Cũng vđi sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Thiên Tưđng có ý nghĩa phúc đức cho giòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ớ các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
Ở QUAN
Đi vđi Tử – Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là vđi Tử – Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ớ Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.
Ở TÀI
Những cách hay về Tài của Thiên Tưđng đều giông như ở Quan đặc biệt là khi Tướng đồng cung vđi Tử, Vũ, Liêm. Ở những cung khác thì bình thường.
ỞTỬ
Cùng với Tử – Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi, Thiên Tưđng có ba con trở lên. Nhưng đi vđi Liêm và Vũ cũng như Tưđng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
Ở PHU THÊ
Thiên Tưđng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vỢ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vả.
Cùng vđi Tử và Vũ thì vỢ chồng giàu có, phú quí. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ớ Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo.
Ở Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vỢ chồng mới tốt.
g) Ở HAN
Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ.
Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không Kiếp, sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.

TỬ – VI
NAM VÀ BẮC ĐẨU TINH. DƯƠNG. THổ
VI TRÍ CỦA TỬ – VI ở CẤC CUNG
Theo Thái Thứ Lang, Tử – Vi được xem là một đế tinh, chủ tế các vì sao cho nên không có vị trí nào hãm địa. Bảng vị trí của Tử – Vi trong sách này được kê như sau:
Miếu địa : Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.
Vượng địa : Thìn, Tuất.
Đắc địa : Sửu, Mùi.
Bình hòa : Hợi, Tý, Mão, Dậu
Có quan điểm dị nghị với cách đánh giá quá cao này. Quan điểm này lập luận rằng Tử – Vi có Dương tính và Thổ tính, thế tất phải bị yếu kém ở các cung Âm và những cung khắc với hành Thổ. Không có căn bản nào để gán cho Tử – Vi tính chất ưu thắng toàn diện đến nỗi đứng trên cả qui tắc tương quan Âm Dương và Ngũ Hành. Biệt lệ quá đáng dành cho Tử – Vi vì thế không mấy hợp lý.
Cho đến nay, vấn đề này chưa thấy tác giả nào có đáp scf thích đáng. Duy có điều phải công nhận
là việc đánh giá đó hơi lạc quan vì đã dành quá nhiều vị trí tốt cho một sao trong 12 cung, và trong vị trí
tốt, có đến ba hệ cấp miếu, Vượng và đắc địa. Điều đó khiến cho vị trí hãm của chính tinh thật sự không còn bao nhiêu, vả chăng căn bản đánh giá lại không được giải thích. Tác giả không tham chiếu qui luật Âm Dương, cũng không tham chiếu qui luật Ngũ Hành, cũng không ấn định qui luật nào ưu thắng khi Âm Dương và Ngũ Hành đối chọi. Thiết tưởng đây là một điểm mơ hồ khác của khoa Tử – Vi. Nó gây khó khăn cho người tìm học. Họ phải bắt buộc chấp nhận quan điểm đã có như một giáo điều, một định đề không cần phải xét lại.
Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
Thái Thứ Lang phân biệt hai trường hợp:
Nếu cung Mệnh có Tử – Vi miếu, vượng hay đắc địa thì “thân hình đẫy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn”.
Nếu Tử – Vi bình hòa thì “thân hình vừa phải”.
Như vậy, những nét tưđng nói trên cũng không có gì làm chuẩn xác và đặc biệt. Nhưng, sách vở thì chỉ có thế. Cho nên ý nghĩa tưđng mạo là cái gì mơ hồ nhất trong các ý nghĩa của một sao.
Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
Các sách vở hiện có không khai triển một các phong phú ý nghĩa tính tình của Tử – Vi. Quyển sách của Thái Thứ Lang cũng chỉ gán cho Tử – Vi những đặc tính rất thông thường. Ông viết:
Ở miếu địa, Tử – Vi có nghĩa:
Thông minh.
Trung hậu.
Nghiêm cẩn.
Uy nghi.
Ở vượng địa thì:
Thông minh.
Đa mưu túc trí.
Dám làm những việc bất nghĩa.
Ở đắc địa thì:
Thông minh.
Thao lược.
Hay liều lĩnh.
Ở bình hòa thì:
Kém thông minh.
Nhân hậu.
Xem thế, đặc tính về tính tình của sao Tử – Vi rất nghèo nàn, không có gì nổi bật tương xứng với đế tinh, chủ tế các sao. Theo thiển nghĩ, nếu Tử – Vi đắc địa trở lên, sẽ có thêm những đặc tính sau:
Tài lãnh đạo, thuật dụng người.
Bản lãnh chế phục kẻ khác.
Tài tổ chức, khả năng sáng tạo.
Khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh.
Mưu lược, quyền biết, thủ đoạn sâu sắc.
Đoan chính, ngay thẳng, trung trinh.
Đó là những đức tính của một phi thường các, khác thiên hạ về cái hay như về cái dở. Những đức tính này chỉ có nếu Tử – Vi không bị Tuần Triệt hay sát tinh xâm phạm.
Ý NGHĨA CỐNG DANH TÀI LỐC
Chủ tể cácvì sao, Tử – Vi ban cấp uy quyền và tài lộc, nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quí đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm.
Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quí càng chắc chắn:
Thất Sát đồng cung: Sát ví như kiếm báu, đi vđi Tử – Vi làm cho Tử – Vi thêm uy lực.
Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: ý nghĩa tài lộc nặng hơn vì Phủ là kho của trời, tượng trứng cho ngân sách quốc gia.
Thiên tưởng đồng cung: Tử – Vi có Thiên Tướng như minh quân có lương thần.
Tả, Hữu, xương, Khúc, Khôi, Việt… làm cho Tử – Vi thêm vây cánh, tượng trứng cho vì vua có quân thần, bảo đảm thêm tài lộc, quyền. Sự hội tụ này càng làm nổi bật đuc tính phi thường của Tử về lãnh đạo, tổ chức, khả năng tạo thời thế và chế phục thuộc cấp.
Ở vị trí bình hòa, Tử – Vi cần có thêm nhiều cát tinh mđi bảo đảm phú quí.
Tử – Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp. Đây là những hung đồ, nịnh thần làm hại uy quyền, giảm công danh phá sự nghiệp. Cụ thể hơn, nếu gặp phải thì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể họa hại kèm theo.
Nếu là nữ Mệnh thì người đó đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con, tuy có khá giả.
Ý NGHĨA PHÚC THO. TAI HOA
Tử – Vi cũng là phúc tinh nên ban phúc cho các cung tọa thủ. Đặc biệt Tử – Vi chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh.
Tuy nhiên, ở bôn cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử – Vi không còn rực rỡ, do đó hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.
Càng bất lợi hơn nếu Tử – Vi bị Tuần Triệt hay sát tinh xâm phạm. Trong trường hợp này, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lđn như:
Mồ coi cha mẹ, góa bụa.
Khắc anh chị em, hay khắc chồng con.
Thường bệnh hoạn, bị tàn tật.
Phải tha phương lập nghiệp.
Gặp nhiều cảnh hiểm ngào.
Yểu tử.
Nghèo khổ, xui xẻo, nữ mệnh thì muộn chồng, làm bé.
Công danh trắc trở, lao tâm chật vật.
Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử – Vi tượng trứng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.

6. Ý NGHĨA TỬ – VIVẰ MỐT sổ SAO KHẮC
NHỮNG BÔ SAO TốT
Tử – Vi, Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh.
Tử – Vi, Thiên Tưởng.
Tử – Vi, Thất Sát hay Tử Vũ.
Tử – Vi, Tả, Hữu, xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng…
Tử, Phủ, Vũ, Tưởng cách.
Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ Hợi.
Hay nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm theo cát tinh kể trên. Đó là cách đế vương, báo hiệu
một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị sao siêu hàng nguyên thủ (Tổng Thông, Thủ Tưđng, Tổng Trưởng có
thực quyền). Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thô” trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
NHỮNG BÔ SAO XẤU
Tử – Vi Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mứu đại sự được, cho dù có chí lớn.
Tử – Vi Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mứu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
Tử – Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử – Vi gặp
Thiên la, Địa võng, (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm.
Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử – Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mứu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm việc bất nghĩa, chế phục hung đồ, sử dụng được cả người tốt, người xấu.
Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: thì bất nhân bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng thường bị
thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần.
Tử – Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắn chắn).
Tử – Vi Không Kiếp Đào Hồng: sô” yểu vong.
Tử – Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất
nghĩa.
Nói chung, Tử – Vi, Thiên Phủ càng tốt bao nhiêu thì Không Kiếp càng xấu bấy nhiêu. Sự hội tụ với Không Kiếp làm Tử – Vi mất hầu hết uy lực về mọi mặt.

7. Ý NGHĨA CỦA TỬ VI ở CẤC CUNG

Ở PHU
Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu được Tử – Vi ở các cung sau:
Ở Ngọ, Tý.
Thiên Phủ hay Thiên Tưđng hay Thất Sát đồng cung.
Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa vđi con cái.
Những bất lợi gồm có:
Tử – Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ coi, hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình
kém.
Tử – Vi Tham Lang: cũng có ý nghĩa trên.
Tuy nhiên cần phải xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phôi hợp luận đoán vì hai sao này tượng trứng cho cha và mẹ.
Dù ở vị trí tốt nhưng nếu Tử – Vi gặp sát tinh thì mức độ tốt giảm đi nhiều có thể trở thành xấu, tùy theo loại hung sát tinh nhẹ hay nặng.

Ở PHÚC
Những trường hợp tốt – được hưởng phúc lâu dài, ít tai họ, giòng họ danh giá, phú quí – được nhận thấy ở các vị trí sau đây của Tử – Vi:
Ở Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ.
Thiên Phủ, hay Thiên Tưđng đồng cung.
Thiên Sát đồng cung, nhưng trường hợp này, vì gặp sát tinh nên họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt.
Những trường hợp xấu về phúc đức – xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu – được nhận thấy tại các vị trí Tử – Vi sau đây:
Tử – Vi Phá Quân đồng cung.
Tử – Vi Tham Lang đồng cung.
Tử – Vi gặp sát tinh khác nhất là Không Kiếp, Kình Đà, Linh Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi
nhất.

Ở ĐIỀN
Ở các vị trí tốt kể trên, điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.
Nhưng nếu Tử – Vi đồng cung với Sát, Phá, Tham thì không giữ được của (dù lđn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.

Ở QUAN
Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử – Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính Tướng, thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chánh hoặc lấn quyền.
Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp.
Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn, cụ thể như gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường, rồi xoay qua doanh thương.

Ở DI
Các cách Tử – Vi ở Ngọ, Tử – Vi ở Tý, Tử Phủ, Tử Tưđng, Tử Sát đều tốt – cụ thể là được xã hội thuận lợi – gặp môi trường thuận tiện phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp vđi bậc quyền quí và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kínjh nể, hậu thuẫn.
Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy
nhiễu, chết tha phương, bị giết, bị ám sát.

Ở TẤT
Tử – Vi là phúc tinh, đóng ở Tật rất tốt, giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất trong các giải tinh, có hiệu lực giông như Thiên Phủ, Thiên Lương.
Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị giải cứu mạnh.

Ở TÀI
Riêng Tử – Vi cũng là một sao tài, cho nên ở miếu vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh.
Đặc biệt đi vđi chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Trong trường hợp này đương sự thường giữ trách nhiệm về tiền bạc như ngân hàng gia, Tổng Giám đốc Ngân khố- hay Bộ Trưởng Tài Chính.
Đồng cung với Thất Sát cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng.
Nhưng nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên. Đồng cung vđi Phá thì trước nghèo sau
sung túc, nhưng có lần phá sản.
Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần, cho dù có di sản.
Nếu gặp sát tinh nặng chắc chắn có lần phá sản.

h ) ỞTỬ
Tử – Vi vừa là Nam đẩu vừa là Bắc đẩu nên tọa thủ ở Tử Tức sẽ có cả trai lẫn gái. Đắc địa trở lên
đồng cung vđi Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả.
Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con.
Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.

i) Ở THÊ. PHU
Thập toàn nhất là khi Tử – Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đìng tương đắc, hòa khí giàu có, chung thủy.
Tử – Vi, Thiên Tướng: vì Thiên Tướng là sao cứng cỏi nên vỢ chồng rất can trường, cả hai đều có bản lãnh. Do đó có thể có xích mích, nhưng vẫn khá giả. Thông thường vỢ hay chồng là con trưởng.
Gặp Sát, Phá, Tham nói chung thì có trắc trở vì ba sao này không hợp với gia đạo. Sự trắc trở biểu lộ rằng:
Muộn gai đạo (gặp Sát, Tham) mới tốt.
Hình khắc, chia ly (gặp Phá, vì Phá chủ về hao tán phu thê).
Xung đột, bất hòa (gặp Tham, chủ sự ghen tuông).

j) Ở BÀO
Có Tử – Vi nói chung: có anh cả, chị cả vì Tử – Vi chủ về người đứng đầu.
Các trường hợp tốt – anh em đông, khá giả, hòa thuận – được thấy trong bộ sao Tử – Vi ở Ngọ, hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát.
Riêng vđi Thiên Tướng thì tuy khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa vì Thiên Tưđng chủ sự ương ngạnh, cương cường, bất nhẫn.
Bất lợi hơn nếu Tử – Vi đồng cung với Phá Quân (có anh em dị bào xa cách nhau bất hòa) với
Tham Lang (ly tán, nghèo, khổ, vất vả) và nếu gặp sát tinh (anh em tử trận, hao hụt lần hồi, không có
anh em, hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm).

k) Ở HAN
Sao Tử – Vi không có vị trí hãm địa, nếu nói chung đại tiểu hạn gặp các cung miếu, vượng hay đắc địa, hoặc đồng cung vđi Thiên Phủ, Thiên Tưđng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi vđi Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt.
Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường, nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi.
Đặc biệt nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy.
Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng.
Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

VŨ KHÚC BẤC ĐẨU TINH, ÂM, KIM.

1. VI TRÍ CỦA VŨ KHÚC ở CẤC CUNG
Miếu địa: Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
Vượng địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Đắc địa: Mão, Dần.
Hãm địa: Tỵ, Hợi.

2. Ý NGHĨA Cơ THỂ;
Vũ khúc chỉ có hai bộ phận : vú và nốt ruồi.
Đổi VỚI VÚ: Không thấy sách vở nào đề cập chi tiết những đặc điểm của bộ ngực qua sao Văn Khúc. Có lẽ vì quan niệm xưa không chú trọng đến bộ ngực phụ nữ, điều mà ngày nay được phái đẹp xem như một mốì quan tâm trọng yếu cho sắc đẹp cơ thể.
Không thể suy diễn từ vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc để kết luận về bộ ngực phụ nữ. Điều này chắc chắn đưa đến nhiều sai lầm.
Tuy nhiên, có lẽ việc sát, hao và bại tinh xâm phạm Vũ Khúc có thể ảnh hưởng đến bộ ngực phụ nữ không ít.

Đổi VỚI NổT RUổĩ: nếu Vũ Khúc đi với Đào hay Hồng thì nốt ruồi son.
– Ý NGHĨA TƯỚNG MAO:
Nếu Vũ Khúc đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dày (có sách cho là mặt vuông), vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.
Nếu hàm địa thì người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.

– Ý NGHĨA BÊNH LÝ:
Vũ ở mão, dù là đắc địa, thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết
Vũ ở Dậu, thì bị nội thương khó chữa.
Vũ tưởng đồng cung ở Tật: có ám tật.
Vũ Tham xương Khúc đồng cung: nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.
Vũ Sát đồng cung: bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
Vũ Long đồng cung: có nốt ruồi nhỏ.
Vũ Riêu đồng cung: bệnh tê thấp hay phù chân tay.
Vũ Riêu Việt Toái: câm

5.- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH;

a) NẾU VŨ KHÚC ĐAC ĐỊA:
Thông minh.
Có chí lớn, hay mứu đồ đại sự.
Có óc kinh doanh, có tài buôn bán.
Tính mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn.
Hiếu thắng.
Đối vđi phụ nữ, các ý nghĩa kể trên không thay đổi: đó là người tài giỏi, gan dạ, can trường, b) NẾU VŨ KHÚC HÃM ĐIA
Kém thông minh.
Tham lận, thiếu lương thiện.
Hà tiện, bủn xỉn.
Ương ngạnh.
Ý nghĩa này càng sâu sắc nến Vũ Khúc gặp thêm sát tinh. Riêng đối vđi phụ nữ thì :
Tham lận, bạo tợn.
Hay lấn át chồng.
Bạo ngược lăng loàn (nếu gặp sát tinh).

– Ý NGHĨA TÀI LỐC. CỐNG DANH;
Vũ Khúc vốn là sao tài nếu ý nghĩa tài lộc rất mạnh.

NẾU VŨ KHÚC ĐAC ĐỊA:
Suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc.
Có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lđn lao.

NẾU VŨ KHÚC HÃM ĐỊA:
Bất đắc chí, công danh trắc trở.
Tiền bạc khó kiếm.
Thường phá tán tổ nghiệp.
Thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.
NẾU VŨ KHÚC Ở SỬU MÙI:
Lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng còn bất đắc chí vê công danh và tiền bạc. Sau 30 tuổi và càng về già càng tốt.

– Ý NGHĨA PHÚC THO. TAI HOA;
Tiên quyết đối vđi cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô đôc, thường cách biêt với người thân, ít bè ít ban, nếu không khắc cha me, anh em, tất phải khấc vđ hay chổng, khấc con hay hiếm con.
Sao này ví như sao Cô Thần, Quả Tú, cho dù có đủ vỢ đủ chồng, đủ con, người đó vẫn cảm thấy lẻ loi, cô độc, hoặc chịu những bất hạnh của chồng ngoại tình hay dang dở, của con bất mục “một mãnh tình riêng ta vđi ta”, chưa kể trường hợp không chồng nếu Vũ hãm đi liền vđi Phúc, Mệnh Thân xấu.
Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô, Quả, Đấu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.

a) NẾU VŨ KHÚC ĐAC ĐIA:
Hưởng phúc.
Sông lâu.

b) NẾU VŨ KHÚC HÃM ĐỊA:
Lao tâm khổ trí.
Nữ thì ưu phiền vì gia đạo, khắc chồng hại con.
Bị bệnh tật, tai họa.
Yểu tử.
Nếu thân sát tinh, các nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn.
Riêng ở Mão thì khó tránh tai nạn xe, chưa kể các bệnh tật khả hữu liệt kê ở mục bệnh lý.
– Ý NGHĨA CỦA vũ KHÚC VẰ MỐT sổ SAO KHẤC:
CÁC CÁCH TỐT
Vũ khúc, Văn khúc đắc địa: thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, làm tham mứu, thiết kế.
Vũ, Khôi, Việt: làm giám quan tài chính, coi việc xuất, nhập kho tàng, kiểu như Tổng Giám
Đốc Ngân Khố- hay Tổng Đốc Ngân Hàng
Vũ Lộc Mã: lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở dần có cách này thì sự nghiệp rất lđn ở tha hương.
Vũ Lộc Quyền ở Dẩn Thân: hết sức giàu có như Vương Khải (như Vũ Tướng ở Dần Thân).
Vũ Quyền Nữ Mệnh: đàn bà khôn ngoan tần tảo, gầy dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể vỢ.
Vũ Tâu Đào Hồng Hỷ: ca sĩ, kịch sĩ giỏi, thợ may khéo.
Vũ Hình Riêu Tâu: thợ mộc giỏi.
CÁC CÁCH XẤU CVÀ THƯỜNG:
Vũ Phá Tỵ Hợi : tham lận, bất lương , lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ, không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho đến hết.
Vũ, Sát, Phá Liêm ở Mão: bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh, cô đơn, bần hàn.
Vũ, Kình Đà, Phá: bị khôn hại vì tiền.
Vũ hãm, Kiếp Sát đồng cung, Kình chiếu: rất gian ác, bất lương, giết người không gướm tay, khát máu.
VŨ Ở SỬU MÙI:
Nếu Mệnh Thân an ở Sửu Mùi có Vũ Tham đồng cung thì trưđc nghèo sau giàu, càng già càng phú
quí.
Nếu gặp kiếp đồng cung thì luận đoán đảo ngược.

– VŨ KHÚC ở CẤC CUNG KHẤC:

a) Ở TÀI:
Vũ là sao tài, đóng ở tài tất mang lại tiền bạc. Tài lộc đồi dào hay không còn tùy vị trí đắc địa hay hãm đia của Vũ Khúc và còn hôi tu vđi cát tinh.
Các sao hợp vđi Vũ về tài lộc gồm có:

Chính tinh:
Thiên Phủ, Am Dương sáng sủa, Tử vi, Thiên tưđng.

TrỢtinh:
Hóa Lộc, Lộc Tồn, Sinh, Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền.
Các sao khắc vđi Vũ Khúc về tài lộc:
Chính tinh:
Phá Quân đồng cung.

TrỢtinh:
Đại, Tiểu Hao, Tuần, Triệt, Không Kiếp, Kình Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.
Tùy theo sự hội tụ ít nhiều và đặc tính nặng nhẹ các sao đi kèm, tùy theo sự đồng cung hay chiếu mà kết hợp luận đoán, sau khi xét qua hàm scf của Phúc, Mệnh, Thân.

Ở ĐIỀN:
Sự luận đoán giông như ở cung tài.

Ở TẬT :
Xem mục bệnh lý của Vũ Khúc
Nếu hợp mệnh lại đắc địa thì khí quyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.
Ngoài ra người mệnh Kim và Thủy (tức là hai hành tương sinh với Vũ Khúc) cũng ít bệnh. Trái lại, nếu mệnh Mộc và Hỏa thì bệnh nhiều hơn.

Ở Di:
Mệnh Thủy, Thổ và Kim gặp Vũ đắc địa lại thêm cát tinh tốt hội chiếu thì ra ngoài buôn bán làm giàu rất dễ dàng.
Nếu hãm đại và mệnh khắc Vũ khúc thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền.
Dù sao Vũ ở Di tất phải đi xa làm ăn.

Ở QUAN:
Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ đắc địa ở quan lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.
Vũ Phủ đồng cung: công danh hoạt đạt, có tài kiêm văn võ, có chức vụ liên quan đến kinh tề, chính trị.
Vũ Tưởng đồng cung: quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.
Vũ Sát đồng cung: võ hiển, thường lập chiến tích ở xa nhưng thăng giáng thất thường.
Vũ Phá đồng cung: võ nghiệp nhưng vất vả, không bền, xoay nghề buôn thì phát.
Vũ Tham đồng cung: buôn bán làm giàu, nhưng phải sau 30 tuổi.
Tùy sự hội tụ với các sao nhỏ, ý nghĩa sẽ uyển chuyển đi.

f) Ở HẠN:
Vũ Lộc Mã Cơ Hỷ, Loan: thành gia thất.
Vũ Cự Quyền: được lệnh trấn nhậm biên cương.

» Xem tử vi đông tây

» Phong thủy Đông Tây

Kiến trúc Đông Tây - Thiết kế kiến trúc, trang trí thi công đồ nội thất, xây dựng. - Liên hệ điện thoại: 0985175176 /Zalo - Email: kientrucdongtay@gmail.com

Bài cùng chuyên mục: