Ý nghĩa các sao chính tinh (phần 1): Sự phân biệt nói trên không lấy gì làm chính xác. Bất luận sao nào đắc địa đều có ít nhiều ý nghĩa phúc, thọ, phú, quí, tài, quyền… Sự phân loại nói trên cốt để chỉ vị trí thích hợp nhất của 1 chính tinh mà thôi.
Ví dụ: Thái Dương chủ về quan lộc ở cung Quan lộc thì hợp, Thái Âm chủ điền trạch ở cung Điền rất tốt, Vũ Khúc, Thiên Phủ chủ về tài lộc ở cung Tài thì đúng chổ… Tuy nhiên, quan trọng vẫn là sự đắcđịa. Nếu Vũ Khúc được Tài Bạch mà hãm địa thế tất không có nghĩa là giàu có. Thái Dương hãm ở cung Quan cũng không quí. Vì vậy phải có cả 2 điều kiện tối hảo:
Đắc địa.
Ở vị trí thích hợp với đặc tính chủ yếu của sao.
Cự MÔN BẮC ĐẨU TINH. ÂM. THỦY
VI TRÍ CƯ MÔN ở CẤC CUNG
Miếu địa : Mão, Dậu.
Vượng địa : Tý, Ngọ, Dần
Đắc địa : Thân, Hợi
Hãm địa : Thìn Tuất, Sửu Mùi, Tỵ.
Ý NGHĨA Cơ THỂ
về cơ thể, Cự Môn là cái miêng. Nếu gặp Hỏa hay Linh thì miệng méo.
Tuy nhiên, nếu cung Tật có Cự Môn thì bệnh tật lại không liên quan đến miệng mà liên quan đến bô phân sinh duc. Dù vậy, sách không nói rõ là Cự Môn chỉ bộ phận sinh dục.
Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
Dù đắc địa hay hãm địa, Mệnh có Cự Môn thì “thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ” (Thái Thứ Lang, Tử – Vi Đẩu sô”, trang 222) sách cũng không nói rõ đặc tính về miệng.
Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
a) NẾU Cư MÔN ĐẮC ĐIA
Thông minh, có khả năng phán xét tinh vi.
Nhân hậu.
Mưu trí.
Có tài hùns biên. Đây là một đặc tính trội nhất.
Càng đi chung với nhiều sao chỉ về ngôn ngữ, năng khiếu này càng sắc bén. Chẳng hạn như đi với Hóa khoa, Xương, Khúc, Thái Tuế, Lưu hà thì có tài diễn thuyết, nói năng lưu loát, hùng hồn, đanh thép, có sức thu hút cử tọa: Đây là ưu điểm nổi nhất của các luật sư, chính trị gia, giáo sư, người sách động quần chúng (meneur cThommes).
Do 2 đặc điểm mứu lược và tài ăn nói trên, người có Cự Môn tọa thủ ở Mệnh có những năng khiếu:
về chính trị.
về tư pháp, ngoại giao.
Đó là những người ham thích hoat đôns chính tri. có óc và có tài lãnh đạo quần chúng, vận động đám đông, có thủ đoạn tổ chức và hoạt động, nhất là khi đi kèm vđi các sao chủ về chính trị, tư pháp như Tang, Hồ, Thái Tuế, Quan Phù, Khốc, Hư.
Thành thử, khi khảo sát sao Cự Môn, phải lưu tâm đến sự hội tụ của các sao khác đồng nghĩa để quyết đoán m />Điêu ngoa lắm điều.
Đô” kỵ, ghen tuông.
Đa dâm.
Như vậy, Cự Môn hãm địa là một ám tinh theo nhiều nghĩa, về tinh thần cũng như về đạo đức, cho nên còn được gọi là Cự Ám hay Ám Không.
Tuy nhiên, có ngoại lệ với 2 tuổi Quí và Tân. Gặp 2 tuổi này dù Cự Môn có hãm địa, những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông minh.
Ý NGHĨA TÀI LỐC
Nếu đắc địa, Cự Môn chỉ giàu sang, có uy danh. Đàn bà thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
Nếu hãm địa, thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn Tuất.
Tuy nhiên, có ngoại lệ đốì với 2 tuổi Quí và Tân gặp Cự Môn hãm địa ở Thìn Tuất và 2 tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu Mùi. Trong 4 trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
Ý NGHĨA PHÚC THO. TAI HOA
Nếu đắc địa, Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề.
Hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng.
Hay bị kiển cáo, tù tội.
Hay bị tai nạn.
Hay bị bệnh nan y. Thái Thứ Lang cho rằng bệnh này ở mắt (?) hay ở bộ phận sinh dục.
Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực.
Đàn bà thì khắc chồng hại con.
Ở đây, cũng có trường hợp ngoại lệ đốì vđi 4 tuổi Quí, Tân và Ất, Bính: trong trường hợp này,
tai họa sẽ chiết giảm đi nhiều.
Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuôi đụng xe hau tai nạn trinh tiết.
Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn rất kỵ thêm các sát tinh (như Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa) và hình tinh (như Thiên hình): tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
7. Ý NGHĨA CƯ MÔN VẰ MỐT sổ SAO KHẤC
NHỮNG BÔ SAO TốT
Cự, Nhật đồng cung ở Dần:
Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mđi có tiền bạc.
Nếu thêm Quyền, Phượng:
Sự tốt đẹp tăng thêm. Tuy nhiên nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu, suốt đời bất đắc chí.
Mệnh cũng Cự Nhật đồng cung chiếu:
Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
Cự Cơ ở Mão và Dậu:
Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (tại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bôn tuổi Ất, Kỷ, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
Nếu có thêm Đại, Tiểu, Hao:
Rất giàu có và uy quyền danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
Cự Khoa ở Thìn Tuất:
Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ:
vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho Hóa kỵ đồng cung.
NHỮNG BÔ SAO XẤU
Cự hãm, Kình, Đà:
Người yếu đuôi, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại, nữ thì lăng
loàn.
Cự Hỏa Linh:
Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
Nếu thêm Kình hay Đà:
Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng.
Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung:
Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung:
Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao
vọng nhưng bất toại chí.
Nữ mệnh có Cự kỵ:
Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
Cự Tham Hao:
Bị tù tội
8. Ý NGHĨA CỦA CƯ MÔN ở CẤC CUNG
Những bộ sao trên có giá trị và ý nghĩa khi tọa lạc ở hai cung Mệnh và Thân. Ớ các cung khác, Cự môn thường có nghĩa xấu.
TẮT
Cự Kỵ: chết đuôi (hay Cự Tham Riêu)
Cự Kình Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc gây nên.
về mặt bệnh lý, Thái Thứ Lang cho rằng Cự môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.
Ở DI
Cự Môn: bị khẩu thiệt, thị phi.
Cự, Hỏa, Linh: chết đường vì tai nạn nguy hiểm.
Nếu đắc địa, ra ngoài được vị nể, tín nhiệm, dễ kiếm tiền.
Ở NÔ
Cự Môn: tôi tớ, bạn bè hay nói xấu, oán trách.
Cự Môn ở hãm địa: bị phản bội.
Ở ĐIỀN
Cự Cơ ở Mão Dậu: rất nhiều nhà cửa.
Ở PHÚC
Cự Cơ: được hưởng phúc thọ, phú quí, họ hàng giàu có quí hiển.
Nếu Cự Hãm: giảm thọ, suốt đời chật vật, bất toại, hay mắc tai nạn, kiện tụng, tha phương cầu
thực.
Ở PHU
Cự Môn: cha mẹ bất hòa, dù Cự đắc hay hãm địa.
Tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu nhưng khác tính vđi con.
Tại Tỵ: cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ chết sđm.
Tại Thìn Tuất: cha mẹ bỏ nhau.
Tại Dần: cha mẹ giàu có, quí hiển, sông lâu. g) Ở PHU THÊ
Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: vỢ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
Tại Thìn, Tuất, Tỵ: vỢ chồng bỏ nhau. Trai hay gái phải nhiều lần lập gia đình.
ì) Ở TỬ
Cự Cơ: có con dị bào, cùng mẹ khác cha.
Cự Phá, Quả: sát con. j) Ở TÀI
Tại Hợi, Tý, Ngọ: phát tài, tay trắng làm nên.
Tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền. Ở Thân thì phải vất vả hơn nhiều.
Tại Thìn Tuất: tiền tài khi vô khi ra, bị mất của vì kiện tụng. (Như Cự Đồng đồng cung).
Cự Cơ: kinh doanh buôn bán nên rất giàu có. k) Ở QUAN
Tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn. Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mứu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
Tại Hợi: có công danh nhưng có cao vọng.
Tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp nạn.
Tại Thìn Tuất: sự nghiệp về sau mđi phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
1) Ở HAN
Cự Kỵ: tai nạn dưới nước hay xe cộ.
Cự Môn: bị tai tiếng, kiện tụng.
Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, rất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng.
Riêng tại Hợi gặp Lộc,thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mứu đại sự.
Nếu xấu xa: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang, cá thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ.
Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
Cự Tang Hỏa Linh: đau ôm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
LIEM TRINH BẮC ĐẨU TINH. ẦM. HỎA
VI TRÍ CỦA LIÊM TRINH ở CẤC CUNG
Miếu địa : Thìn Tuất.
Vượng địa : Tý Ngọ, Dần, Thân.
Đắc địa : Sửu Mùi.
Hãm địa : Tỵ Hợi, Mão Dậu.
Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
Sách vở không phân biệt tướng mạo của Liêm Trinh đắc địa hay hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng người có Liêm Trinh tọa thủ có “thân hình cao lớn, xương to và mắt lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu”.
Ý NGHĨA BÊNH LÝ
Liêm Trinh không chỉ danh bộ phận cơ thể nào nên ý nghĩa bệnh lý của sao này không rõ ràng
lắm.
Sách vở cho rằng Liêm Trinh đóng ở Tật thì bị tỳ vết ở chân tay hay ở lưng.
Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
NẾU LIÊM TRINH ĐAC đìa
về mặt tính tình, Liêm Trinh có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo những đặc tính trội yếu: Chính trực quan, Đào hoa tinh, Tù tinh. Do đó, những nét nổi bật là:
Sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao.
Sự liêm khiết.
Sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi.
Can đảm, cương quyết, dũng mãnh.
Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là một trong bôn sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhất mạnh võ tính và võ nghiệp của đương
SÔ.
Có số đào hoa. Liêm Trinh được gọi là sao Đào hoa thứ hai. Tuy nhiên, vì sự chính trực cô” hữu của Liêm Trinh, nên sao này ít có ý nghĩa sa đọa hơn sao Đào Hoa: Liêm Trinh chỉ có ý nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi vđi Tham Lang chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.
NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐIA
Khắc nghiệt, nóng nảy.
Ngoan cô”, ương ngạnh.
Thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú.
Có óc kinh doanh.
Khéo tay, giỏi về thủ công nghệ.
Thích đua chen, ganh tị.
(Không thấy nói đến đào hoa tính hay dâm tính của Liêm Trinh hãm địa).
Ý NGHĨA CỐNG DANH. TÀI LỐC. PHÚC THO
NẾU LIÊM TRINH ĐAC đìa
Đương sự được phú quí và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.
NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐIA Những bất lợi rất nhiều
Suốt đời lận đận.
Bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém.
Hay bị tai nạn.
Phải ly tổ lập nghiệp.
Giảm thọ.
Đặc biệt vì Liêm Trinh là Tù tinh cho nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đôi vđi sao dữ, có thể chết the thảm. Các sao này là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình. Không cần phải hội đủ các sát tinh mà thường chỉ cần một hay hai sao nói trên cũng bị ngục hình. Phái nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.
Ý NGHĨA CỦA LIÊM TRINH VẰ MỐT sổ SAO KHẮC
NHỮNG BÔ SAO TốT
Liêm, Tưởng: dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tưđng đi vđi Liêm Trinh rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm.
Liêm, Hồng, Khôi, xương, Khúc: mứu sĩ giỏi, đắc dụng.
Liêm xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.
Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều chủ về tù tội.
NHỮNG BÔ SAO XẤU
Liêm Phá Hỏa hãm địa: tự tử (thắt cổ, tự trầm, uổng độc dược, thuốc ngủ), trong đời chắc chắn có lần tự tử.
Liêm Phá Kỵ Tham: chết cháy.
Liêm Kiếp Kình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm Kình Đà Hỏa Linh).
Liêm Kiếp ở Tỵ HỢ: tự ải trong tù.
Những bộ sao nói trên đều có ý nghĩa tương tợ nhau. Tất cả đều báo hiểu sự tự tử, tai nạn đao thương, và ngục tù: không bị tai nạn này tất phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi vđi sát tinh mà thiếu sao giải.
Ý NGHĨA LIÊM TRINH ở CẤC CUNG
a) Ở PHU THÊ
Hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo. Sự bất lợi này thể hiện qua:
Việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vỢ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc, nhưng, cũng phải muộn gia đạo mđi tốt.
Lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tưđng đồng cung).
Lấy vỢ, chồng nghèo.
Bị hình khác gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng.
Tại cung Phu Thê, Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang, cả bôn sao võ cách đều không thích hợp vđi cung Phu Thê. Đặc biệt là đốì với phái nữ (cung Phu).
b) ỞTỬ
Đặc tính chung của Liêm Trinh tại cung Tử là:
Sự chậm con.
Sự ít con (trừ phi đồng cung vđi Phủ).
Sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá).
Sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung).
Con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham), trừ lệ đối với Phủ và Tưđng đồng cung.
Ở TÀI
Rất tốt khi gặp Phủ hay Tướng đồng cung (giàu có lớn, giữ được của).
Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm mà chắc chắn.
Với các sao khác, đặc biệt là Sát, Phá, Tham đồng cung thì:
Hoặc thất thường (Sát đồng cung).
Hoặc tiền bạc đi liền vđi tai ương (Phá đồng cung).
Hoặc túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền (Tham đồng cung).
Ở TẤT
Xem mục 5b và 6b.
Đại cương có nhiều hiểm nguy vì hình ngục, tai nạn hay tự tử, ám sát, yểu chết.
Ở DI
Rất tốì nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quí nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung).
Kỳ dư, rất bất lợi vì:
May rủi đi liền vđi nhau (Phá đồng cung).
Gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung).
Bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)
Ở NÔ
Thường hay bị nói xấu, làm ơn nên oán.
Ở QUAN
Rất tốt vì Liêm Trinh rất hợp vđi Quan Lộc tại Dần Thân, hoặc đồng cung vđi Phủ hay Tưđng: võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể.
Với các sao khác thì:
Thăng giáng thất thường và chậm thăng, chậm công danh (Sát đồng cung), may rủi liền nhau. Nếu bỏ quan trường thiên về kinh doanh, kỹ nghệ thì tốt hơn.
Bất toại chí trong quan trường (Phá đồng cung).
Công dân thấp, bị hình ngục (Tham đồng cung)
Ở ĐIỀN
Có hai trường hợp bất lợi.
Ở Dần Thân.
Tham đồng cung.
Tổ nghiệp di sản bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cô” định.
Đối vđi các trường hợp khác thì:
Hoặc được hưởng của di sảm mà không giữ được (trường hợp Phủ đồng cung).
Hoặc tự lập, vất vả ban đầu, sau mới khá giả (Sát hay Phá đồng cung).
Hoặc nhà đất trước ít, sau nhiều (Tướng đồng cung).
Nói chung, Liêm Trinh nói lên sự khó khăn buổi đầu, có lẽ vì đây là Bắc đẩu tinh, ảnh hưởng xấu trong buổi ban đầu, ôn hòa hơn về sau.
Ở PHU
Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả.
Kỳ dư, có những khía cạnh bất lợi sau:
Cha mẹ nghèo (ở Dần Thân, Tham đồng cung).
Mồ côi sớm (Sát, Tham đồng cung).
Khắc cha mẹ (ở Dần Thân, Phá đồng cung).
Cha mẹ tị tai nạn (Phá, Tham đồng cung). j) Ở HAN
Liêm Tham Tỵ Hợi: bị tù hình. Gặp Hóa kỵ hay Tuần Triệt thì giải được.
Liêm Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách.
Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát.
Liêm Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm.
Liêm Hinh, Kỵ, Kình hay Đà: bị ám sát, lưu huyết thanh toán.
PHÁ QUÂN BẮC ĐẨU TINH. ÂM. THỦY 1. VI TRÍ CỦA PHÁ QUÂN ở CẤC CUNG
Miếu địa : Tý Ngọ.
Vượng địa : Sửu Mùi.
Đắc địa : Thìn Tuất.
Hãm địa : Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.
Phá quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp vđi nam giđi hơn nà nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo bị Phá quân chủ về phu thê, hao tán.
Mặt khác, Phá quân là sao võ cách, thích hợp vđi người có võ tính, cương tính. Đi vđi phụ nữ thì cũng không hay.
Ý NGHĨA Cơ THỂ
Phá quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể.
Tuy nhiên, vì là sao hao nên Phá quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song vđi các sao cơ thể
khác.
Ý NGHĨA BÊNH LÝ
Tọa thủ ở cung Tật, Phá quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.
Phá hao Mốc ky: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi
được.
Phá Riêu Hổng: bệnh mộng tinh.
Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên.
Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
Theo Thái Thứ Lang, người có Phá quân thủ mệnh thì (thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa).
Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
PHÁ QUẦN MIẾU. VƯƠNG VÀ ĐAC đìa
Thông minh.
Cương nghi, quả cảm.
Tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót.
Có thủ đoan, yếm trá, đa mứu.
Có can đảm, dũng mãnh.
Ham hoat đông, thích đi xa, ham săn bắn.
PHÁ HÃM ĐIA
Ương ngạnh, ngoan cô”, ngỗ ngược.
Hiếu thắng.
Hung tợn, hồ đồ, bạo tính.
Nham hiểm, bất nhân.
Có óc kinh doanh.
Khéo tay. Đàn bà thì dâm dât, đôc ác, lăng loàn.
Đây là một sao của dũng sĩ, của quân nhân ham hoạt động, hay đua chen, tranh cạnh, thích hợp vđi nghiệp võ (cùng với Liêm, Sát, Tham). Vì vậy, đốì vđi phụ nữ, sao này không hợp cách.
Đắc địa mà đi vđi hung tinh, sát tinh, các đặc tính tốt và xấu kể trên càng thêm sâu sắc. Thông thường, Phá quân lại thích hợp với các hung, sát tinh đắc địa.
Ý NGHĨA CỐNG DANH. TÀI LỐC
Nói chung, Phá quân dù đắc địa, cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bềnh.
Vì vậy, Phá quân đắc địa thì được giàu sang, nhưng thường gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quí, Phá quân lại tốt: có phú quí song toàn, có uy quyền hiển hách. Còn đốì với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa.
Cái tốt của Phá quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tính hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm. Đây là 1 chính diệu kém tác dụng nhất trong các chính diệu.
Các sao hđp với Phá quân miếu đỉa gồm có:
Cát tinh (Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa).
Sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp).
Các sao phá hoai Phá quân miếu đỉa gồm có:
Sát tinh hãm địa.
Đại, Tiểu hao, Hồ, Kỵ, Hình
d) Nếu Phá quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tà hay bị tai họa. Ngoài ra, Phá quân hãm địa ở một sô” vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:
Phá hãm ở Mão Dậu, hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.
Phá hãm ở Dần, Thân, hợp vđi tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đốì khá giả.
Các sao giải những bất lợi cho Phá quân hãm địa gồm có: Hóa khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt đức.
Tóm lại, Phá quân là sao phức tạp, cần phải phân biệt cho tế nhị để có thể luận đoán chính xác.
Ý NGHĨA PHÚC THO. TAI HOA
Dựa trên sự phôi hợp vđi sao và tuổi kể trên, sẽ ưđc đoán phúc thọ cho tai họa.
Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăm trầm, thất thường của công danh tài lộc.
Riêng các trường hợp kể ở mực 6 – a, b, c, d, phúc thọ, tai họa sẽ được cân nhắc theo đó.
Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.
Còn đốì vđi các trường hợp 6 – b, c thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bịnh hoạn kho chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng. Các sao kể trên hầu như chỉ giảm thiểu một phần nào mà thôi.
Ý NGHĨA PHÁ QUÂN VẰ MỐT sổ SAO KHẮC
Các cách tốt của Phá quân với sao khác tương đối ít:
Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lđn, danh cao.
Phá, phá toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy.
Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắng lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt đức càng
tốt.
Các các xấu của Phá quân rất nhiều:
Phá ở Tý Ngọ: sđm xa cách anh em, cha mẹ, nếu không cũng khác vỢ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đốì với phái nữ.
Phá Tham Lộc Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. cả hai đều vô hạnh, tuy có duy dả tiền bạc.
Phá Cái Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn.
Phá Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp.
Phá Hỏa Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu têm Việt Hình thì chắc chắn chế thê thảm vì súng
đạn.
Phá Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, làm loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.
Phá, Phục, Hình, Riêu, Tưởng quân: vỢ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử.
Ý NGHĨA PHÁ QUÂN ở CẮC CUNG
Ở BÀO
Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ.
Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung vđi Tử, Liêm, Vũ.
Ở PHU THÊ
Phá quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu ở Phá ở Tý Ngọ.
Hình khắc, vì vỢ lăng loàn vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân, hình khắc nếu đồng cung vđi Tử.
Muộn phu thê hoặc phải chắp nốì hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung vđi Vũ.
Bất hòa, xa cách, nghèo khó, nếu Phá đồng cung với Liêm, c )ỞTỬ
Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.
Ở TÀI
Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá ở Tý Ngọ.
Tiền bạc vô ra bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm.
Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ.
Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá ở Dần, Thân.
Dù sao cần cân nhắc chung với các sao khác.
Ở DI
Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm, nếu Phá ở Tý, Ngọ.
May rủi liền nhau, quí nhân và tiểu nhân đều có, nhiều ta ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn
Tuất.
Ra ngoài gặp quí nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử.
Ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Liêm, Vũ đồng cung.
Hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà, nếu Phá đơn thủ ở Dần Thân.
Ở QUAN
Văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mứu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất.
Thành công trong nghiệp võ, nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mứu, can đảm nếu Phá ở Tý, Ngọ hoặc đồng cung ở Tử – Vi.
Quân nhân chật vật, chức nhỏ, nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.
Ở ĐIỀN
Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân.
Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá ở Tý Ngọ.
Ở PHÚC
Nói chung, Phá ở Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán, và riêng mình phải tha phương lập nghiệp.
Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sông lâu, ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quí hiển, ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút, nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sông lâu.
Ở PHU
Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa.
Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung vđi Tử – Vi thì cha mẹ khá giả, kỳ dư thì không
tốt.
j) Ở HAN
Nếu Phá sáng sủa thì gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
Phá, TuếKỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết.
Phá, Việt, Linh, Hình: bị súng đạn.
Phá, Tưởng, Binh, Thai, Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.
THAM LANG BẮC ĐẨU TINH. ÂM. THÙY ĐỚI KIM
VI TRÍ CỦA THAM LANG ở CẤC CUNG
Miếu địa : Sửu Mùi.
Vượng địa : Thìn Tuất.
Đắc địa : Dần Thân.
Hãm Địa : Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Ý NGHĨA Cơ THỂ
Tham lang là cái nách.
Nếu gặp Hóa kỵ: hôi nách.
Ý NGHĨA TƯỚNG MAO
NẾU THAM LANG ĐAC đìa
Đương sự có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp.
Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.
NẾU THAM LANG HÃM ĐIA
Thân hình cao vừa tâm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.
Ý NGHĨA BÊNH LÝ
Bệnh tật chỉ có khi gặp Tham Lang hãm địa: sức khỏe kém, nhiều bệnh, ở mất, ở bô máy tiêu hóa, hoặc ở bộ phận sinh duc.
Nếu đi cùng với các sao xấu, nhất là Sát tinh, Hóa kỵ, Thiên hình, các loại bệnh nói trên càng thêm chắc chắn.
Tham ở Dần Thân: bệnh ở chân.
Tham Đà ở Dần Thân: ăn uổng sinh bệnh khó chữa.
Tham ở Tý Ngọ: chơi bời mắc bệnh.
Tham Kỵ đồng cung: bị thủy tai, chết đuối.
Tham Riêu: bệnh phong tình, bị thủy tai.
Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
Nói chung, hai ý nghĩa nổi bật nhất là lòng tham dục (hiểu theo nhiều nghĩa) và số đào hoa, a) NẾU THAM LANG ĐAC đìa
Khá thông minh.
Trung hậu.
Hiếu thắng, tự đắc.
Ưa hoạt động.
Có óc kinh doanh, có tài tổ chức.
Lòng tham dục vô bờ bến hay mưu tính những chuyện to lớn.
Nóng nảy, làm gì cũng muôn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng chán nản, bỏ dở. Tánh bất nhất.
Thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời cho thỏa chí. Tham lang vổn là sao đào hoa, sao đào hoa và sao dâm dục. Nếu kèm thêm các Riêu, Mộc, Cái, Đào, Hồng thì đó là hạng play boy, play girl rất hỗn tạp.
b) NẾU THAM LANG HÃM ĐIA
Gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc.
Tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông.
Không quả quyết, không bền chí, yếm thế (Mão Dậu).
Hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật, hay lăng loàn, đối vđi cả nam lẫn nữ.
Riêng đối vđi phụ nữ, người có Tham lang hãm địa rất dễ sa ngã, hư đôn, có chồng mà còn đa mang, ngoại tình. Đi kèm vđi các sao ái tình hay dâm dục khác như Liêm, Đào, Hồng, Mộc, Cái, Riêu, Kỵ, thì rất có thể là gái giang hồ, hoặc ít nhất tính nết hết sức dâm dãng, bạc tình.
Ngoài ra, vì đặc tính tham dục của Tham lang, nên người nào có sao này thủ mệnh thường là kẻ gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, quyền hành. Đó là một nết căn bản của tham nhũng, bất hạnh, trộm cắp, gian giảo, đê tiện, hạ cách.
Ý NGHĨA TÀI LỐC. CỐNG DANH
NẾU THAM LANG ĐAC đìa trở lên thì giàu sang.
Nhưng vì Tham lang là sao Bắc đẩu nên càng già càng thịnh vượng, an nhà, sung sướng.
Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán mà giàu
có.
NÊU THAM LANG HÃM ĐIA: người ấy có óc kinh doanh thường chuyên mỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật.
Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bi giam cẩm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.
Ý NGHĨA PHÚC THO. TAI HOA
Nói chung, Tham lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá ách, tai họa nhiều thêm.
Đắc địa thì sông lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa, ắt nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yếu, cô độc.
Riêng Tham lang ở Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hưđng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử.
Ý NGHĨA CỦA THAM LANG VẰ MỐT sổ SAO KHẮC
a) CÁC CÁCH TỐT
Tham Hỏa đồng cung miếu địa hay Tham Linh đồng cung miếu địa: phú quí tột bực, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp vđi cách này.
Tham Sinh ở Dần Thân: sông rất lâu.
Tham Vũ đồng cung ở Tứ mộ: phát phúc và giàu sang từ 30 tuổi trở đi, nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển.
Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiết cát tinh.
Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.
CÁC CÁCH XẤU
Tham Vũ đồng cung gặp Phá quân: lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.
Tham Liêm đồng cung ở Tỵ, Hợi: con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang
hồ.
Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mđi hóa giải được bất lợi này.
Tham Liêm ở Dần Thân gặp Văn xương đồng cung: phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
Tham Liêm Tuyệt Linh đồng cung: suốt đời cùng khổ, hoặc chết non.
Tham Liêm Kình Kiếp Không, Hư Mã: như trên.
Tham gặp sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách (đồ tể, hàng thịt, trộm cắp, gian lận vô dụng), đàn bà thì dâm dật, đĩ thõa, suốt đời nghèo khổ (ăn mày).
Tham Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang
đàng.
Tham, Thất Sát: trai trộm cướp, gái giang hồ, nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
Tham Sát Tang HỔ ở Dần, Ngọ: bị sét đánh, thú cắn.
Tham Không Kiếp ở Mão Dậu: đi tu phá giới.
Tham Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
CÀI BIÊT CÁCH
Tham, vượng, Quyền, ở Hợi Tý: rất giàu sang, nhất là đốì với hai tuổi Giáp, Kỷ.
Tham Kỵ ở Tứ mộ: buôn bán đa đoan, xuôi ngược nhưng rất giàu.
9. Ý NGHĨA THAM LANG ở CẮC CUNG
CUNG MÊNH có Tham ở Tứ Tuyết (Tý Ngọ Mão Dậu)
TUỔI
CUNG AN MỆNH
Thân Tý Thìn
Tý
Dần Ngọ Tuất
Ngọ
Hợi Mão Mùi
Mão
Tỵ Dậu Sửu
Dậu
Ở PHU THÊ
Thông thường, vỢ là trưởng nữ, tính hay ghen.
Nếu ở Thìn Tuất, vỢ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sđm.
Nếu ở Dần Thân, vỢ hay chồng ghen tuông, dâm đãng và bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ rã.
Đồng cung vđi Tử – Vi thì tốt nếu muộn gia đạo.
Đi với Liêm Trinh thì gia đạo hình khắc, dễ lấy, dễ bỏ, chồng nghèo hay có lần phải bị hình tù.
Đồng cung vđi Vũ khúc thì muộn gia đạo, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vỢ chồng tháo vát nhưng có thể hình khắc nếu sớm hôn nhân.
Ở TÀI
Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già.
Cùng với Vũ khúc thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi.
Đồng cung vđi Tử – Vi thì tầm thường.
Đồng cung với Liêm Trinh hoặc Tham ở Tý Ngọ thì túng thiếu. Riêng vđi Liêm thì âu lo về sinh kế, phải bị tai họa về tiền bạc (tù, kiện tụng).
Ở DI
Chỉ tốt ở Thìn Tuất: sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Kỳ sư vđi các sao khác như Tử – Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay.
Đặc biệt vđi Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.
Ở QUAN
Ở Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.
Đồng cung vđi Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấy kém lại hay bị hình tù.
Cùng vđi Tử – Vi thì bình thường.
Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.
Ở PHÚC
Ở Thìn Tuất và đặc biệt đi vđi Vũ khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất và về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha phương lập nghiệp. Còn ở Dần Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử – Vi thì kém và bạc phúc, giòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng. Riêng với Liêm Trinh thì nhất định yểu, tai họa vì hình tù kiện tụng truyền kiếp, họ hàng ly tán, cơ hàn.
g ) ỞTỬ
Đặc biệt Tham Lang ít hợp tới Tử tức. Cho dù ở Thìn Tuất cũng không đẹp vì con bất mục và xung khắc. Ớ các cung khác thì hư hỏng, phá của, muộn con.
h) Ở HAN
Nếu Tham nhập hạn ở Tứ Mộ thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu.
Tham Vũ Lộc Mã: được nhiều tiền và có danh chức.
Tham Hồng Đào: lập gia đình.
Nếu Tham hãm địa vì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.
» Ý nghĩa các sao chính tinh phần 3
» Thiết kế nội thất
Áp dụng phong thủy trong thiết kế nội thất